Soạn văn 6: Thực hành tiếng việt trang 16 – KNTT

Home » Lớp 6 » Ngữ văn 6 » Soạn văn 6 - KNTT » Soạn văn 6: Thực hành tiếng việt trang 16 – KNTT

Bài Thực hành tiếng Việt trang 16 trong chương trình Ngữ văn 6 – KNTT giúp học sinh củng cố kiến thức về cách sử dụng dấu câu và các biện pháp tu từ. Thông qua các bài tập thực hành, học sinh sẽ được rèn luyện kỹ năng viết và diễn đạt, từ đó nâng cao khả năng tư duy ngôn ngữ, làm chủ cách sử dụng ngôn từ trong tiếng Việt.

Thực hành tiếng việt trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Câu 1 trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Đọc lại đoạn văn sau trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:
“Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh.”
Tìm và cho biết công dụng của dấu chấm phẩy trong đoạn văn.

Hướng dẫn trả lời:

Các câu sử dụng dấu chấm phẩy:

Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.

Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.

  • Tác dụng: Dấu chấm phẩy dùng để phân tách các vế của câu ghép, giúp các ý trong câu rõ ràng và mạch lạc hơn.

Câu 2 trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) có dùng dấu chấm phẩy.

Hướng dẫn trả lời:

Khi đến Huế, thật may mắn nếu bạn có cơ hội thưởng thức những điệu hò, điệu lý ngay trên một con thuyền trôi nhẹ nhàng trên sông Hương. Huế là cái nôi của các điệu hò truyền thống như hò đối đáp, hò giã gạo, hò xay lúa, hò ru em,… ; đồng thời cũng là quê hương của nhiều điệu lý: lý con sáo, lý hoài xuân, lý hoài nam, cùng nhiều làn điệu dân ca khác như nam bình, nam ai, nam xuân, tương tư khúc,… Trong những âm điệu đặc trưng của ca Huế, chứa đựng biết bao tình cảm, tâm tư của người dân cố đô. Có bài thì sôi nổi, vui tươi; có bài lại bâng khuâng, tha thiết; và cũng có những bài mang âm hưởng tiếc nuối, ai oán… Có lẽ vì thế mà người ta thường nói rằng, đến Huế mà chưa nghe ca Huế thì xem như chưa thực sự cảm nhận được nét đẹp của xứ này.

Câu 3 trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Trong tiếng Việt có nhiều từ có yếu tố thủy như Thủy trong Thủy Tinh, có nghĩa là nước. Tìm một số từ có yếu tố thủy được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích ngắn gọn nghĩa của những từ đó.

Hướng dẫn trả lời:

  • Thủy cư: sống ở trong nước.
  • Thủy quái: quái vật sống dưới nước.

Câu 4 trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau: hô mưa gọi gió, oán nặng thù sâu. Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô – gọi, mưa – gió, oán – thù, nặng – sâu. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được tạo nên bằng cách đan xen các từ ngữ theo cách tương tự.

Hướng dẫn trả lời:

Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:

  • Hô mưa gọi gió: chỉ những người có quyền lực hoặc sức mạnh phi thường, có thể làm nên những điều to lớn, kỳ diệu.
  • Oán nặng thù sâu: diễn tả sự hận thù sâu đậm, khắc cốt ghi tâm, luôn mang trong lòng và không thể quên.

Trong mỗi thành ngữ, các từ ngữ được sắp xếp theo kiểu đan xen: hô – gọi, mưa – gió, oán – thù, nặng – sâu. Các thành ngữ được cấu tạo tương tự bao gồm: Góp gió thành bão, ăn gió nằm sương, dãi nắng dầm mưa, đội trời đạp đất, chân cứng đá mềm, ăn to nói lớn, …

Câu 5 trang 16 ngữ văn 6 kết nối tri thức

Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ trong văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh (Huỳnh Lý kể) và nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.

Hướng dẫn trả lời:

  • “Một người là chúa miền non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể Vua Hùng.”

    → Câu này nhấn mạnh sự ngang tài ngang sức, mỗi người đều có điểm mạnh riêng, thể hiện rõ sự xuất sắc của cả Sơn Tinh và Thủy Tinh.

  • “Một người ở vùng núi Tản Viên, có tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi… Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về.”

    → Câu này liệt kê các phép thuật phi thường của Sơn Tinh và Thủy Tinh, nhấn mạnh sự dứt khoát và hiệu quả ngay lập tức của các phép lạ mà họ thực hiện.

  • “Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”

    → Câu này liệt kê các sự vật bị ngập nước, nhấn mạnh mức độ tăng dần của sự ngập lụt, từ xa đến gần, từ ngoài vào trong. Qua đó, câu thể hiện sức mạnh khủng khiếp và cơn giận dữ của Thủy Tinh.

Xem thêm>>> Soạn văn 6 : Sơn Tinh Thủy Tinh trang 13 – KNTT

Tác giả:

Minh Anh là một giáo viên với 15 năm kinh nghiệm giảng dạy tại trường THCS Lương Thế Vinh, Bình Dương. Cô đã được trao tặng giải thưởng "Nhà giáo xuất sắc" và có chứng chỉ đào tạo về phương pháp giảng dạy hiện đại từ Đại học Stanford. Cô luôn đem đến những bài học thú vị và sâu sắc, giúp học sinh hiểu rõ và áp dụng tốt kiến thức vào thực tế.

Bài viết liên quan

Thực hành tiếng Việt trang 41 – KNTT tập 2 là bài học giúp học sinh ôn tập và nâng cao kiến thức về tiếng Việt. Thông qua các bài…

03/11/2024

Đường vào trung tâm vũ trụ – KNTT tập 2 là một bài học thú vị, giúp học sinh khám phá những khía cạnh độc đáo về vũ trụ, không…

02/11/2024

Thực hành tiếng Việt trang 34 trong Ngữ văn lớp 7 giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức ngôn ngữ đã học một cách thực tiễn. Thông…

01/11/2024