Nguyễn Khuyến – nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam, đã khắc họa trọn vẹn vẻ đẹp bình dị và thanh bình của thiên nhiên đồng bằng Bắc Bộ qua những vần thơ sâu lắng. Bài soạn văn 8: Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam trang 65 tập 2 – KNTT sẽ giúp bạn khám phá những nét đặc sắc trong phong cách thơ ca của ông, cũng như cảm nhận sự tinh tế trong từng câu chữ.
Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam trang 65 kết nối tri thức
Câu 1 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Văn bản Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam bàn luận về vấn đề gì? Những yếu tố nào giúp em nhận ra điều đó?
Hướng dẫn trả lời:
- Vấn đề thảo luận: Vẻ đẹp đặc trưng của làng quê Việt Nam qua ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.
- Cơ sở xác định: Dựa trên nhan đề và nội dung từng tác phẩm.
Câu 2 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Tác giả bài nghị luận đã chỉ ra đặc điểm gì chung ở ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến?
Hướng dẫn trả lời:
- Những điểm tương đồng nổi bật giữa ba bài thơ về mùa thu:
- Cả ba bài đều là những tác phẩm hay và tiêu biểu nhất khi nhắc đến mùa thu ở miền Bắc Việt Nam.
- Khắc họa hình ảnh mùa thu chân thực, không bị gò bó bởi các ước lệ thường thấy trong văn chương truyền thống.
Câu 3 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Tuy có điểm gặp gỡ, nhưng mỗi bài thơ thu vẫn có vẻ đẹp riêng. Em hãy tìm các luận điểm thể hiện sự khác biệt ấy và nêu các lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu mà tác giả sử dụng để làm sáng tỏ luận điểm.
Hướng dẫn trả lời:
Bài thơ | Luận điểm thể hiện vẻ đẹp riêng | Lí lẽ và bằng chứng |
Thu ẩm | Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của mùa thu ở nhiều thời điểm, sự khái quát về cảnh thu. | – Lí lẽ:
+ Nếu chỉ nói cảnh một đêm thu có trăng, thì bài thơ tù túng và thiếu lô-gíc. + “Ngõ tối đêm sâu” mâu thuẫn với “Làn ao lóng lánh bóng trăng loe”. + “Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt” thì không hợp, không điển hình với một đêm có trăng. + Khói bếp nhà ai đã nấu cơm chiều. + “Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt” là trời của một buổi chiều. |
– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu ẩm” và hai câu thơ chữ Hán của Nguyễn Khuyến. | ||
Thu vịnh | Bài thơ mang cái hồn, cái thần của cảnh vật mùa thu hơn cả: vẻ thanh – trong – nhẹ – cao. | – Lí lẽ:
+ Cái hồn, cái thần của cảnh thu là nằm ở bầu trời: • Trời thu rất cao tỏa xuống cả cảnh vật (miêu tả trực tiếp bầu trời). • Cây tre như cần câu in lên trời biếc, gió đẩy đưa khe khẽ mang vẻ đẹp thanh đạm. • “Song thưa để mặc bóng trăng vào” thuộc về trời cao. • “Một tiếng trên không ngỗng nước nào” cũng nói về trời cao. + “Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái” gợi cái bâng khuâng man mác về thời gian. + “Nước biếc trông như tầng khói phủ” bay bổng nhẹ nhàng, mơ hồ hư thực. |
– Bằng chứng: Các câu thơ, cụm từ được dẫn ra từ bài “Thu vịnh”. | ||
Thu điếu | Bài thơ điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). | – Lí lẽ:
+ Bình Lục là vùng đất nhiều ao. + Ao nhỏ, thuyền theo đó cũng bé tẻo teo, sóng biếc rất nhẹ, lá vàng rụng theo gió. + Không gian “nhìn lên: trời thu xanh cao đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: lối đi trong làng hai bên tre biếc mọc sầm uất,…” + Nhấn mạnh cái thú vị của “Thu điếu” là ở “các điệu xanh”, ở “những cử động”, “ở các vần thơ”. |
– Bằng chứng: Các hình ảnh, câu thơ được dẫn ra từ bài “Thu điếu”. |
Câu 4 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà Xuân Diệu sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện luận đề?
Hướng dẫn trả lời:
Hướng đến làm rõ luận đề chính, các luận điểm, lý lẽ và bằng chứng về nét chung và vẻ đẹp độc đáo của ba bài thơ thu là sự cụ thể hóa luận đề về nét đẹp làng quê Việt Nam được thể hiện trong thơ Nguyễn Khuyến.
Câu 5 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Tác giả đã sử dụng những cách nêu bằng chứng nào? Em có nhận xét gì về cách phân tích bằng chứng của tác giả?
Hướng dẫn trả lời:
Tác giả sử dụng linh hoạt nhiều cách thức khác nhau:
- Trích dẫn nguyên văn bài thơ, câu thơ, cụm từ, từ.
- Dẫn gián tiếp ý thơ (sgk, trang 63, đoạn dẫn ý hai câu kết bài thơ “Thu vịnh”)
- Dẫn các hình ảnh thơ (sgk, trang 64, đoạn dẫn các hình ảnh trong bài “Thu điếu”)
Nhận xét: Thuyết phục, sắc bén, toàn diện.
Câu 6 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Xuân Diệu cho rằng: Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến là thành công tốt đẹp của quá trình “dân tộc hoá nội dung mùa thu” và “dân tộc hoá hình thức lời thơ”. Em suy nghĩ như thế nào về nhận định trên?
Hướng dẫn trả lời:
- Về nội dung, chùm thơ thu đã tái hiện vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của làng quê Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ, với những hình ảnh thân quen như “năm gian nhà cỏ”, “ngõ tối đêm sâu”, và sắc xanh đặc trưng. Điều này khác biệt hoàn toàn với mùa thu trong thơ Đường, thơ Tống của Trung Quốc, vốn thường gắn liền với sắc vàng, sắc đỏ.
- “Dân tộc hóa hình thức lời thơ” nghĩa là tác giả đã sử dụng câu từ, hình ảnh mang đậm chất Việt Nam, với sự mộc mạc, giản dị, gần gũi, dễ đi vào lòng người, tạo nên nét độc đáo rất riêng cho thơ ca dân tộc.
Câu 7 trang 65 tập 2 ngữ văn 8
Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của văn bản (cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề, tổ chức luận điểm, ngôn ngữ, giọng văn nghị luận,…)?
Hướng dẫn trả lời:
Những nét đặc sắc trong nghệ thuật viết văn nghị luận của Xuân Diệu | |
Cách mở đầu, dẫn dắt vấn đề | Tự nhiên, hợp lí |
Cách tổ chức luận điểm | Chặt chẽ |
Cách sử dụng lí lẽ, bằng chứng | Thuyết phục |
Ngôn ngữ | Giàu hình ảnh, chọn lọc từ ngữ tinh tế |
Lời văn, giọng văn | Có sự xen kẽ của yếu tố biểu cảm khiến văn bản giàu cảm xúc, không khô khan |
* Viết kết nối với đọc
“Thu Vịnh” là một bài thơ thất ngôn bát cú đặc sắc của Nguyễn Khuyến, tái hiện cảnh sắc mùa thu với vẻ đẹp bình dị, nên thơ. (2) Trong đó, câu thơ “Nước biếc trông như tầng khói phủ” để lại ấn tượng sâu sắc với em. (3) Tác giả đã khéo léo so sánh làn nước hồ thu với hình ảnh tầng khói phủ, tạo nên một bức tranh thiên nhiên mờ ảo. (4) Màu nước biếc là sắc xanh thẳm, đặc trưng của những hồ nước vào mùa thu nơi đồng bằng Bắc Bộ. (5) Trong không gian tĩnh lặng, mặt nước như được phủ một lớp khói mỏng, gợi cảm giác mộng mơ và thanh bình. (6) Đây có lẽ là hơi sương mỏng manh do gió thu mang lại – một nét đặc trưng của mùa thu miền Bắc. (7) Hình ảnh ấy không chỉ tái hiện vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên, mà còn thể hiện sự nhạy bén và tài hoa của Nguyễn Khuyến trong việc cảm nhận và khắc họa cảnh sắc.