Bài TT đầu tiên: Đọc để trưởng thành trong chương trình Ngữ văn lớp 9, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2, mang đến cho các em những bài học ý nghĩa về giá trị của việc đọc sách trong hành trình phát triển bản thân. Qua bài học, các em không chỉ hiểu rõ hơn về vai trò của tri thức mà còn được khơi dậy niềm đam mê đọc sách, mở rộng vốn hiểu biết và nuôi dưỡng tâm hồn. Cùng khám phá cách soạn bài chi tiết để chuẩn bị thật tốt nhé.
Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành
Trước khi đọc
Câu 1 trang 116 sgk Ngữ văn lớp 9
Nguồn tìm sách: Em thường tìm sách từ nhiều nguồn khác nhau như thư viện trường, nhà sách, các trang web bán sách trực tuyến, thông qua lời giới thiệu từ bạn bè hoặc người thân, và từ những sự kiện ra mắt sách hay hội sách.
Kinh nghiệm chọn sách:
Trước tiên, em xác định rõ thể loại hoặc chủ đề mà mình yêu thích.
Tham khảo các đánh giá, nhận xét trên mạng hoặc từ những người đã đọc để biết thêm về nội dung và chất lượng của sách.
Xem phần tóm tắt hoặc giới thiệu sách để hiểu sơ qua nội dung.
Đôi khi, em cũng dựa vào bìa sách và thiết kế trình bày để chọn những cuốn sách phù hợp với gu thẩm mỹ của mình.
Câu 2 trang 116 sgk Ngữ văn lớp 9
Mục tiêu đọc sách:
Tìm hiểu sâu hơn về các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam, qua đó nắm bắt được những giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc.
Rèn luyện khả năng phân tích, cảm nhận văn học, đồng thời nuôi dưỡng tâm hồn và tình yêu đối với văn chương.
Kế hoạch đọc sách:
Chia các tác phẩm theo mốc thời gian trong lịch sử văn học: văn học trung đại, văn học cận đại và văn học hiện đại.
Mỗi tháng đọc ít nhất 2 tác phẩm, đảm bảo sự đa dạng về thể loại như thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết và kịch.
Sau khi đọc, ghi chép ngắn gọn về nội dung, phong cách nghệ thuật và cảm nhận cá nhân về từng tác phẩm.
Dành thời gian trao đổi với bạn bè hoặc giáo viên về các tác phẩm để mở rộng góc nhìn và hiểu biết.
Đọc văn bản
Câu 1 trang 117 sgk Ngữ văn lớp 9
Tính cổ xưa: Văn học Việt Nam bắt nguồn từ hàng nghìn năm lịch sử, gắn bó mật thiết với thời đại các Vua Hùng. Văn học dân gian truyền miệng giữ vai trò nền tảng, không chỉ lưu giữ ngôn ngữ, trí tuệ mà còn truyền tải tinh thần của dân tộc qua những biến cố lịch sử, làm nền móng cho văn học viết.
Tính non trẻ: So với các nền văn học lâu đời như Ấn Độ, Trung Hoa hay Hy Lạp – xuất hiện từ thời trước Công nguyên, văn học viết Việt Nam mới chỉ ra đời từ thế kỷ X, khi đất nước giành lại độc lập từ ách đô hộ Trung Hoa.
Câu 2 trang 117 sgk Ngữ văn lớp 9
Thời gian: Văn học viết bắt đầu từ thế kỷ X, sau khi nước ta giành lại độc lập.
Nguồn gốc và chữ viết: Ban đầu, văn học sử dụng chữ Hán để tiếp nhận và phát triển tư tưởng, nghệ thuật từ văn học Trung Quốc cổ trung đại.
Số lượng văn bản: Trong thời kỳ Bắc thuộc, chỉ còn lưu giữ được 25 văn bản do người Việt sáng tác.
Câu 3 trang 118 sgk Ngữ văn lớp 9
Thời gian: Phát triển mạnh từ thế kỷ XV.
Nguồn gốc: Chữ Nôm được sáng tạo dựa trên chữ Hán, phát triển thêm để ghi âm các từ thuần Việt.
Thể loại: Truyện thơ Nôm, ngâm khúc, hát nói là những thể loại điển hình của văn học viết bằng chữ Nôm.
Câu 4 trang 118 sgk Ngữ văn lớp 9
Thời gian: Xuất hiện vào đầu thế kỷ XX.
Nguồn gốc: Chữ quốc ngữ được sáng tạo từ chữ Latinh bởi các giáo sĩ phương Tây, ban đầu để truyền bá tôn giáo, sau trở thành chữ viết chính thức.
Thể loại: Văn xuôi, thơ, và các thể loại hiện đại khác đã được phát triển từ đây.
Câu 5 trang 119 sgk Ngữ văn lớp 9
Chữ viết: Chữ Nôm dần nhường chỗ cho chữ quốc ngữ từ đầu thế kỷ XX, trở thành phương tiện viết chính thức.
Đặc điểm văn học: Văn học Việt Nam từ thời kỳ yêu nước trong văn học cổ đã chuyển sang cổ vũ các phong trào kháng chiến và phát triển thành văn học hiện đại, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các nền văn học phương Tây.
Câu 6 trang 119 sgk Ngữ văn lớp 9
Vị trí: Văn học thế kỷ XX mang ý nghĩa to lớn, kế thừa giá trị truyền thống và mở ra một thời kỳ mới với sự hiện đại hóa, hội nhập cùng nền văn học thế giới.
Đặc điểm nổi bật:
- Hiện đại hóa: Đổi mới phong cách sáng tác và nội dung.
- Phát triển nhanh: Sự nở rộ của nhiều thể loại và phong cách sáng tác.
- Phân hóa xu hướng: Phản ánh rõ nét sự đa dạng về quan điểm, tư duy trong các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Xem thêm: Soạn văn lớp 9 Tri thức ngữ văn trang 114 – KNTT tập 2
Sau khi đọc
Câu 1 trang 120 sgk Ngữ văn lớp 9
Tính cổ xưa: Văn học Việt Nam đã hình thành từ hàng nghìn năm trước, bắt đầu từ thời kỳ các Vua Hùng, với nền tảng là văn học dân gian truyền miệng. Đây là kho tàng lưu giữ trí tuệ, tinh thần và bản sắc dân tộc, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn học viết.
Tính non trẻ: So với các nền văn học lâu đời như Ấn Độ, Trung Hoa hay Hy Lạp – đã xuất hiện từ thời trước Công nguyên, văn học viết Việt Nam chỉ mới ra đời từ thế kỷ X, sau khi đất nước thoát khỏi ách đô hộ của các triều đại phương Bắc.
Câu 2 trang 120 sgk Ngữ văn lớp 9
Thời kỳ trung đại (thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX): Gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn thế kỷ X – XIV:
- Văn học viết chủ yếu chịu ảnh hưởng từ Trung Hoa, vay mượn chữ Hán và các thể loại, điển cố, phong cách.
- Xuất hiện nhiều thành tựu nổi bật trong các triều đại Lý – Trần.
- Văn học chữ Nôm bắt đầu xuất hiện, dần phát triển song song với văn học chữ Hán.
Giai đoạn thế kỷ XV – XVII:
- Văn học chữ Hán đạt đỉnh cao dưới thời Hậu Lê.
- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh mẽ, thể hiện tinh thần dân tộc và tâm hồn Việt.
- Các thể loại văn học chịu ảnh hưởng từ Trung Hoa, nhưng đã được sáng tạo để phù hợp với tâm tư, tình cảm người Việt.
Giai đoạn thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX:
- Văn học chữ Nôm đạt đến cực thịnh, với những tác phẩm tiêu biểu như “Truyện Kiều”.
- Văn học chữ Hán và chữ Nôm phát triển song song, nhưng chữ Nôm dần chiếm ưu thế.
- Xuất hiện nhiều thể loại văn học độc lập, sáng tạo đặc trưng của người Việt.
Giai đoạn nửa cuối thế kỷ XIX:
- Sự giao thoa với văn hóa phương Tây, đặc biệt văn hóa Pháp, tạo ra những thay đổi lớn về nội dung và hình thức của văn học.
Thời kỳ hiện đại (từ đầu thế kỷ XX đến nay): Chia thành 3 giai đoạn:
Từ đầu thế kỷ XX đến 1945:
- Văn học hiện đại bắt đầu hình thành, với sự chuyển đổi từ chữ Nôm sang chữ Quốc ngữ.
- Các thể loại mới như tiểu thuyết, thơ hiện đại, kịch nói xuất hiện, chịu ảnh hưởng từ văn học phương Tây.
Từ 1945 đến 1975:
- Văn học gắn liền với sự nghiệp cách mạng và kháng chiến.
- Ở miền Bắc, văn học phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và kháng chiến bảo vệ đất nước.
- Ở miền Nam, văn học chịu ảnh hưởng từ văn học phương Tây, phản ánh sự đa dạng tư tưởng.
Từ 1975 đến nay:
- Sau năm 1975, văn học dần thoát khỏi sự gò bó, với cuộc đổi mới văn nghệ vào năm 1986.
- Từ cuối thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, sự hội nhập quốc tế và tác động của internet đã mang lại nhiều thay đổi về nội dung và cách thức thể hiện trong văn học Việt Nam.
Câu 3 trang 120 sgk Ngữ văn lớp 9
Mối quan hệ giữa văn học chữ Hán và chữ Nôm:
Hai bộ phận văn học này cùng tồn tại và phát triển trong thời kỳ trung đại, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên diện mạo của nền văn học dân tộc, phản ánh sự giao thoa và tiếp biến văn hóa trong bối cảnh lịch sử.
Điểm tương đồng:
Cả văn học chữ Hán và chữ Nôm đều là công cụ biểu đạt tư tưởng, cảm xúc và văn hóa của con người Việt Nam.
Cùng kế thừa và phát triển một số thể loại, hình thức nghệ thuật có nguồn gốc từ văn học Trung Hoa.
Đều phản ánh những giá trị nhân văn, tình yêu quê hương đất nước và tinh thần dân tộc.
Điểm khác biệt:
Chữ Hán:
- Là loại chữ hoàn toàn vay mượn từ Trung Hoa, thường được sử dụng bởi tầng lớp trí thức và quan lại.
- Phần lớn các sáng tác bằng chữ Hán mang đậm dấu ấn học thuật và tư tưởng Nho giáo.
Chữ Nôm:
- Là hệ thống chữ viết sáng tạo riêng của người Việt, dựa trên cấu trúc chữ Hán nhưng dùng để ghi âm tiếng Việt.
- Các tác phẩm chữ Nôm thường gắn bó chặt chẽ với đời sống ngôn ngữ và cảm xúc của người Việt, phản ánh bản sắc dân tộc rõ nét hơn.
Câu 4 trang 120 sgk Ngữ văn lớp 9
Những yếu tố lịch sử và xã hội có ảnh hưởng lớn đến văn học Việt Nam thế kỷ XX gồm:
- Chiến tranh và thời kỳ thuộc địa: Những cuộc kháng chiến chống thực dân và đế quốc đã tạo nên các tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước và khát vọng độc lập.
- Sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945: Đánh dấu bước ngoặt lớn, làm nảy sinh văn học cách mạng và các tác phẩm gắn bó với công cuộc xây dựng đất nước.
- Thời kỳ đổi mới và hội nhập (từ năm 1986 đến nay): Mở ra một giai đoạn mới với văn học đa dạng về tư duy, cách tân về hình thức và chủ đề, hội nhập sâu rộng với văn học thế giới.
Câu 5 trang 120 sgk Ngữ văn lớp 9
Tính truyền thống và hiện đại của văn học Việt Nam được biểu hiện như sau:
Tính truyền thống:
- Văn học Việt Nam tiếp tục kế thừa và phát huy những giá trị từ văn học dân gian và văn học viết bằng chữ Nôm.
- Gìn giữ ngôn ngữ, trí tuệ, tinh thần dân tộc qua những tác phẩm phản ánh đạo lý và giá trị nhân văn sâu sắc.
Tính hiện đại:
- Xuất hiện các thể loại văn học mới như tiểu thuyết, truyện ngắn, kịch, thơ tự do, chịu ảnh hưởng từ văn học phương Tây.
- Văn học viết bằng tiếng Việt phát triển vượt bậc, phản ánh những chuyển biến của xã hội, con người trong bối cảnh đổi mới và hội nhập toàn cầu.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề: “Trong mỗi thời kì, văn học Việt Nam đều có những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo về nghệ thuật và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc”.
Trong mỗi thời kỳ, văn học Việt Nam đều để lại dấu ấn qua những tác phẩm tiêu biểu, độc đáo và chứa đựng giá trị nội dung sâu sắc. Văn học trung đại, với các tác phẩm như Truyện Kiều của Nguyễn Du, đã không chỉ thể hiện tài năng bậc thầy trong nghệ thuật ngôn từ mà còn phản ánh hiện thực xã hội đầy biến động. Tác phẩm mang giá trị nhân văn sâu sắc, là tiếng nói bênh vực những số phận con người bị chà đạp. Tiếp nối truyền thống, văn học hiện đại thế kỷ XX chứng kiến sự ra đời của những tác phẩm cách mạng đầy khí phách như Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh hay những áng thơ như Đất nước của Nguyễn Đình Thi, thể hiện tinh thần yêu nước nồng nàn và khát vọng độc lập dân tộc. Trong thời kỳ đổi mới, văn học không ngừng làm mới mình, với những tiểu thuyết như Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng hay Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh, thể hiện những trăn trở về con người và cuộc sống hiện đại. Mỗi tác phẩm là một tấm gương phản chiếu tâm hồn, trí tuệ của con người Việt Nam qua từng giai đoạn lịch sử, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa dân tộc. Văn học Việt Nam không chỉ lưu giữ những giá trị truyền thống mà còn vươn mình hội nhập với văn học thế giới, khẳng định vị trí và sức sống mạnh mẽ của mình.