Soạn văn 6 Thực hành đọc Lắc-ki thực sự may mắn trang 91 – KNTT

Home » Lớp 6 » Ngữ văn 6 » Soạn văn 6 - KNTT » Soạn văn 6 Thực hành đọc Lắc-ki thực sự may mắn trang 91 – KNTT

Trang 91 của sách giáo khoa Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức giới thiệu bài thực hành đọc “Lắc-ki thực sự may mắn,” giúp học sinh khám phá câu chuyện đầy ý nghĩa về tình bạn và lòng nhân ái. Bài học không chỉ rèn luyện kỹ năng đọc hiểu mà còn khơi gợi sự đồng cảm và nhận thức về giá trị của tình yêu thương trong cuộc sống. Hãy cùng tìm hiểu và phân tích những chi tiết thú vị trong câu chuyện này qua phần soạn văn chi tiết.

Soạn văn 6 Thực hành đọc Lắc-ki thực sự may mắn trang 91

Thực hành đọc trang 90 ngữ văn 6 kết nối tri thức

  • Tính chất gây tò mò của nhan đề Chuyện con mèo dạy hải âu bay.
  • Những sự kiện chính được kể lại trong chương VI. Lắc-ki (Lucky) thực sự may mắn.
  • Đặc điểm của hai nhân vật Gioóc-ba (Zorba) và Lắc-ki.
  • Ý nghĩa những lời giảng giải của Gioóc-ba với Lắc-ki ở đoạn kết.

Hướng dẫn trả lời:

Tính chất gây tò mò của nhan đề Chuyện con mèo dạy hải âu bay.

 Điều phi lí: Mèo là loài vật không biết bay lại có thể dạy chim hải âu bay. 

Những sự kiện chính được kể lại trong chương VI. Lắc-ki (Lucky) thực sự may mắn.

Lắc-ki lớn nhanh như thổi, được sống trong sự yêu thương của bầy mèo. chẳng mấy chốc đã ra dáng một con hải âu tuổi thiếu niên. 

Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với con đười ươi Mét-thiu: 

  • Thời điểm: Một buổi chiều, tại một tiệm tạp hóa.
  • Hành động và lời nói của các nhân vật:

Xem thêm>>> Soạn văn 6 củng cố, mở rộng trang 90 – KNTT

Cuộc nói chuyện của Lắc-ki với những con mèo

Mét-thiu độc ác, thô lỗ. Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn
– Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là “con nhỏ bẩn thỉu kia”.
– Hách dịch, đánh đồng “Chim chóc con nào chẳng thế.”
– Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki:
+ Gọi những con mèo là “khố rách áo ôm”. |
+ Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo.
+ Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái “dở hơi”, “đần độn”.
+ Reo ý xấu: “Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.”
→ Miệt thị, lời nói cay độc.
– Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị “Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?”

– Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý “Ngài nhầm rồi…. Anh-xtanh”
→ Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí.

Cuộc trò chuyện thứ nhất: 

Lắc-ki Anh-xtanh
– Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc.
– Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Ha-ri.
– Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông.
– Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng.
– Mong muốn được hòa nhập với loài mèo:
+ Hỏi “Tại sao con lại phải bay?”
+ Khẳng định mong muốn “Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu”, “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.”
– Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay.

+ Giải thích cho lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu.

+ Điểm đặc trưng: “thật là khủng khiếp”. 

Cuộc trò chuyện thứ hai: 

Lắc-ki Gióc-ba
– Tâm trạng buồn bã:
+ Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích.
+ Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông,
+ Khi được hỏi, không buồn hé mỏ.
+ Hỏi mà không ngẩng đầu “Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?”
+ Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng.
– Sợ hãi việc tập bay “Con sợ bay lắm.”
– Yêu thương, biết ơn “Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.”
Tình yêu thương:

– Xe-crét-ta-ri-ô chôm món yêu thích cho Lắc-ki.
– Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện.
– Giải thích lí lẽ:
+ Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu
+ Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương.
+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.
+ Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu.
– Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay.
– Hành động dịu dàng: “Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.”

Đặc điểm của hai nhân vật Gioóc-ba (Zorba) và Lắc-ki.

Gióc-ba

Mèo: 

  • có 4 chân 
  • có lông mao 
  • không biết bay

Lắc-ki

Chim hải âu: 

  • có 2 chân 
  • có lông vũ
  • có thể học bay và biết bay

Ý nghĩa những lời giảng giải của Gioóc-ba với Lắc-ki ở đoạn kết.

Giải thích lý lẽ:

  • Khẳng định quan điểm đúng của Mét-thiu.
  • Phân tích sai sót để thể hiện tình yêu thương.
  • Thừa nhận tình cảm của Lắc-ki dành cho chúng.
  • Phân tích điểm thú vị khi trở thành một con hải âu.

→ Thể hiện tình yêu thương sâu sắc của Gióc-ba dành cho Lắc-ki.

Soạn văn này được đăng trên kienthucthcs.com một trang web uy tín với nhiều chuyên môn và kinh nghiệm về kiến thức trung học cơ sở. Chúng tôi đã cung cấp đến học sinh khối trung học cơ sở những bài soạn văn hay nhất, ngắn gọn, súc tích đặc biệt là dễ hiểu.

Tác giả:

Minh Anh là một giáo viên với 15 năm kinh nghiệm giảng dạy tại trường THCS Lương Thế Vinh, Bình Dương. Cô đã được trao tặng giải thưởng "Nhà giáo xuất sắc" và có chứng chỉ đào tạo về phương pháp giảng dạy hiện đại từ Đại học Stanford. Cô luôn đem đến những bài học thú vị và sâu sắc, giúp học sinh hiểu rõ và áp dụng tốt kiến thức vào thực tế.

Bài viết liên quan

Hình tròn là một trong những hình học cơ bản và phổ biến nhất trong toán học cũng như trong đời sống hàng ngày. Trong đó, đường kính hình tròn…

20/09/2024

Bạn đang gặp khó khăn trong cách chứng minh hai đường thẳng song song trong các bài toán hình học lớp 7 và lớp 11? Bài viết này sẽ cung…

20/09/2024

Lực hấp dẫn là một trong bốn lực cơ bản của vũ trụ, có ảnh hưởng to lớn đến cách chúng ta hiểu và tương tác với thế giới xung…

20/09/2024